NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG 49 NĂM NGÀY GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (30/4/1975 - 30/4/2024) VÀ 138 NĂM NGÀY QUỐC TẾ LAO ĐỘNG (1/5/1886 - 1/5/2024)VÀ 70 NĂM NGÀY CHIẾN THẮNG ĐIỆN BIÊN PHỦ (7/5/1954 - 7/5/2024)

Văn bản  

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
 
Số: 58/QĐ-CĐN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
        Hà Nội, ngày  11 tháng  4 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Công đoàn ngành Giáo dục

BAN THƯỜNG VỤ CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM

- Căn cứ Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số 482/QĐ-TLĐ ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn;

- Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

- Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Công đoàn Giáo dục Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn ngành Giáo dục.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Ban Tổ chức, các Ban thuộc Cơ quan Công đoàn Giáo dục Việt Nam, các công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trực thuộc Công đoàn ngành Giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 
Nơi nhận:
- Ban Tổ chức TLĐ (để báo cáo);
- Ban Cán sự Đảng Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
- Các UV BTV CĐGDVN;
- Công đoàn ĐHQG, ĐHV, CĐCQ Bộ GD&ĐT;
- CĐ các trường ĐH, CĐ và đơn vị trực thuộc;
- CĐGD các tỉnh/TP;
- Các Ban thuộc CĐGDVN;
- Lưu: VT, BTC.
TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
 
(Đã ký)
 
Trần Công Phong

 

 

 

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
 CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
 
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
   
 
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN NGÀNH GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/QĐ-CĐN ngày 11  tháng 4  năm 2014
của Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng áp dụng

a) Quy định này áp dụng đối với các Ban thuộc Cơ quan Công đoàn Giáo dục Việt Nam (gọi chung là các ban); cán bộ, công chức trong biên chế và hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên đang làm việc (hưởng lương) tại Cơ quan Công đoàn Giáo dục (CĐGD) Việt Nam.

b) Các công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; cán bộ công đoàn từ tổ phó tổ công đoàn trở lên của khối trực thuộc, tùy điều kiện cụ thể của đơn vị có thể áp dụng quy định này cho phù hợp.

2. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy định này điều chỉnh việc quản lý và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Cơ quan CĐGD Việt Nam; cán bộ công đoàn từ tổ phó tổ công đoàn trở lên của khối trực thuộc.

b) Quy định này không điều chỉnh đối với CĐGD các tỉnh, thành phố; các đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình hợp tác Quốc tế đã được ký kết hoặc đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách Nhà nước theo chương trình mục tiêu (nếu có).

Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

1. Trang bị kiến thức về lý luận chính trị; lý luận và nghiệp vụ công tác công đoàn; quản lý Nhà nước, kiến thức pháp luật, các kiến thức chuyên ngành, tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác nhằm nâng cao trình độ, từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công đoàn ngành Giáo dục.  

2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có phẩm chất chính trị vững vàng, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và xây dựng công đoàn ngành Giáo dục phát triển vững mạnh.  

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng

1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý của ngạch công chức, viên chức cụ thể và nhu cầu xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ công đoàn trong ngành.

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của  cán bộ công đoàn ngành Giáo dục.

3. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.

4. Bảo đảm công khai, công bằng; đề cao vai trò tự học và quyền của cán bộ công đoàn trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.

5. Không cử cán bộ đăng ký dự tuyển hoặc tham gia hai khóa đào tạo trong cùng một thời gian (trừ trường hợp cán bộ được cử đi đào tạo văn bằng 2 đúng với chuyên môn đang đảm nhận hoặc do yêu cầu quy hoạch cán bộ).

6. Không cử cán bộ công đoàn đã có thông báo nghỉ công tác theo chế độ tham gia đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 4. Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn được thực hiện theo hình thức tập trung và không tập trung (vừa học vừa làm, từ xa) bao gồm các loại hình sau:

1. Loại hình đào tạo văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục và văn bằng tương ứng của nước ngoài do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, hoặc các cơ sở đào tạo của nước ngoài mở tại Việt Nam cấp, bao gồm các văn bằng, chứng chỉ cơ bản sau:

a) Tiến sĩ, Thạc sĩ;

b) Đại học phần công đoàn;

c) Cử nhân, cao cấp, trung cấp lý luận chính trị;

2. Loại hình bồi dưỡng nhằm cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ với khóa học có thời gian từ 1 tháng trở lên, bao gồm các nội dung sau:

a) Kiến thức về chính trị, quốc phòng, an ninh;

b) Kiến thức về pháp luật; quản lý Nhà nước;

c) Lý luận, kỹ năng nghiệp vụ công tác công đoàn; chế độ, chính sách và kiến thức chuyên ngành;

d) Kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.

Chương II
 ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ THUỘC
CƠ QUAN CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM

Điều 5. Điều kiện cử cán bộ đi đào tạo

1. Điều kiện chung

a) Phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của cơ sở đào tạo;

b) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo; hằng năm có kết quả phân loại, đánh giá công chức từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; trong diện quy hoạch và kế hoạch cử đi đào tạo; có nhu cầu đào tạo, được lãnh đạo Ban đề nghị và được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.

2. Điều kiện cụ thể: Ngoài điều kiện chung, phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:

a) Thời gian công tác:

- Có ít nhất 24 tháng, kể từ khi có quyết định tuyển dụng chính thức vào biên chế  hoặc đã được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn (tính cả thời gian tập sự, thử việc). Đối với cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học phải có thời gian công tác đủ từ 5 năm trở lên.

- Đối với các trường hợp thuyên chuyển công tác từ cơ quan chuyên trách công đoàn hoặc từ các trường học, đơn vị quản lý giáo dục trong ngành về Cơ quan CĐGD Việt Nam phải có ít nhất 12 tháng công tác tại cơ quan.

- Cán bộ được cử đi đào tạo văn bằng cấp quốc gia, sau khi tốt nghiệp phải làm việc ít nhất 24 tháng trở lên (đối với thạc sỹ) mới được xem xét cử đi đào tạo ở bậc cao hơn (trừ trường hợp có kết quả học tập xuất sắc được cơ sở đào tạo đề nghị chuyển tiếp hoặc do cơ quan quyết định); đối với những khóa đào tạo, bồi dưỡng khác từ 3 tháng trở lên phải làm việc ít nhất 12 tháng.

- Cán bộ được cử đi dự tuyển nhưng không dự thi (trừ trường hợp có lý do chính đáng) hoặc không trúng tuyển sẽ không được dự tuyển các khoá đào tạo tương tự khác trong vòng 12 tháng tiếp theo.  

b) Tuổi đời: Cán bộ được cử đi đào tạo phải có độ tuổi mà thời gian công tác còn lại sau đào tạo ít nhất gấp 3 lần thời gian của khóa đào tạo.

Điều 6. Điều kiện cán bộ cử đi bồi dưỡng

          1. Cán bộ không phân biệt độ tuổi và thời gian công tác (trừ cán bộ đã có thông báo nghỉ theo chế độ) được cử đi bồi dưỡng thường xuyên hằng năm theo quy định tại điều 1 của Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ (thời gian bồi dưỡng tối thiểu 5 ngày/01 năm), trừ các khóa bồi dưỡng quy định tại khoản 2 của Điều này.

2. Cán bộ được cử đi bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước (Chương trình chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp) và các chương trình bồi dưỡng khác phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Nhà nước và của cơ sở đào tạo.

Điều 7. Cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân

1. Trường hợp cán bộ không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này, căn cứ nguyện vọng cá nhân cũng được cơ quan xem xét, tạo điều kiện để cán bộ theo học các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

2. Quyền lợi của cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 của Quy định này.

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Phải học theo đúng chuyên ngành, cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo ghi trong quyết định cử dự tuyển; tham dự khóa học phù hợp với công việc chuyên môn, nhiệm vụ được giao.

2. Phải làm việc tại Cơ quan CĐGD Việt Nam sau khi được đào tạo, bồi dưỡng với thời gian theo quy định của Nhà nước và cam kết của cá nhân trước khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

3. Phải chịu sự quản lý và chấp hành đầy đủ các quy định và quy chế của cơ quan, cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia khóa học. 

4. Phải báo cáo kết quả học tập cho Thủ trưởng cơ quan quản lý hằng năm. Kết thúc khóa học, phải báo cáo kết quả học tập và nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) cho cơ quan quản lý.

Điều 9. Quyền lợi của cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Quyền lợi của cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

a) Được cơ quan bố trí nghỉ làm việc để đi học, ôn tập theo thông báo của cơ sở đào tạo. Nếu cán bộ được cử đi học ngoài giờ hành chính, được cơ quan bố trí nghỉ làm việc trong giờ hành chính để ôn thi tốt nghiệp theo quy định của cơ sở đào tạo.

b) Được cơ quan thanh toán chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại mục 4, Hướng dẫn số 1114/HD-TLĐ ngày 09/7/2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn và các quy định khác có liên quan.

 c) Trong thời gian được đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định hiện hành. Thời gian đi học của cán bộ được tính là thời gian công tác liên tục.

d) Cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi có bằng tốt nghiệp có thể được cơ quan xem xét, bố trí công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo và nhu cầu công tác của cán bộ; được ưu tiên xem xét cử đi dự thi nâng ngạch nếu đủ điều kiện.

đ) Cán bộ được cơ quan cử đi đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ sau khi được cấp bằng tốt nghiệp được cơ quan chi hỗ trợ một lần:

- Bằng Tiến sĩ: Mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng.

- Bằng Thạc sĩ: Mức hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng.

e) Trường hợp cán bộ từ các đơn vị khác được tiếp nhận về công tác tại cơ quan, nếu đang theo học các khoá đào tạo, bồi dưỡng dài hạn thì được tiếp tục theo học, nếu chuyên ngành đó phù hợp với công việc của cán bộ, nhiệm vụ của cơ quan sẽ được hỗ trợ theo quy định tại khoản a,b,c, d,đ mục 1 Điều này (trừ những chi phí đã được đơn vị cũ hỗ trợ theo quy định).

2. Quyền lợi của cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân

a) Cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân quy định tại Điều 7 của Quy định này, được hưởng các quyền lợi như quy định tại khoản c,d mục 1 của Điều này; sau khi được cấp bằng tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sĩ, được cơ quan hỗ trợ một lần tối đa bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại khoản đ mục 1 của Điều này.

b) Trường hợp cán bộ đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân có chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc chuyên môn, vị trí việc làm được bố trí thời gian học tập và hỗ trợ tối đa 70% mức học phí theo quy định của cơ sở đào tạo.

c) Cán bộ đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân không phù hợp với công việc chuyên môn và nhiệm vụ của cơ quan; đi học tại các cơ sở đào tạo liên kết với nước ngoài ở Việt Nam phải tự học ngoài giờ hành chính và tự túc kinh phí.

3. Cán bộ được cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng các chương trình khác, căn cứ đặc điểm từng chương trình đào tạo, thủ trưởng cơ quan có thể xem xét quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Điều 10. Thẩm quyền, quy trình cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Thẩm quyền ra quyết định hoặc công văn cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo của cơ sở đào tạo thực hiện theo Quyết định số 1468/QĐ-TLĐ ngày 11/11/2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức công đoàn.

2. Quy trình cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thông báo tuyển sinh của cấp có thẩm quyền, cơ sở đào tạo, Ban Tổ chức thông báo và phối hợp với các ban đề xuất nhân sự, trình thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.

3. Trường hợp nhiều cán bộ đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn so với chỉ tiêu cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì ưu tiên chọn người nhiều tuổi hơn và có thời gian đã công tác tại cơ quan CĐGD Việt Nam nhiều hơn.

Điều 11. Đối với cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân

1. Các trường hợp cá nhân tự đăng ký dự tuyển và theo học các khóa học mà không có thông báo chiêu sinh của cơ quan có thẩm quyền hoặc của cơ sở đào tạo được ủy quyền hoặc chuyên ngành đào tạo không phù hợp với công việc chuyên môn, trước khi dự tuyển phải có đơn xin đi đào tạo theo nguyện vọng, có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Ban quản lý trực tiếp và của thủ trưởng cơ quan.

2. Cơ quan CĐGD Việt Nam chỉ xác nhận hồ sơ và các yêu cầu khác để tạo điều kiện cho cán bộ đi học làm thủ tục nhập học đảm bảo theo yêu cầu của cơ sở đào tạo (quyết định hoặc công văn).

Chương III
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
VÀ CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ

Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên cơ sở trong công tác bồi dưỡng

1. Cán bộ công đoàn các cấp phải thường xuyên tự bồi dưỡng, học tập  để nâng cao năng lực, kĩ năng hoạt động công đoàn.

2. Hằng năm, đảm bảo 100% cán bộ công đoàn trong đơn vị phải tham gia bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác công đoàn; cán bộ được đơn vị cử tham gia các lớp bồi dưỡng do công đoàn cấp trên tổ chức phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu, quy định của lớp học.

Điều 13. Trách nhiệm của công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên cơ sở trong công tác bồi dưỡng cán bộ

1. Có trách nhiệm quản lý và tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn đồng cấp; cử cán bộ công đoàn của đơn vị tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng do CĐGD Việt Nam tổ chức để bổ sung kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ công đoàn; hằng năm, xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí và triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, trang bị tài liệu cần thiết để đảm bảo tốt các điều kiện cho cán bộ công đoàn đồng cấp hoạt động; huy động mọi nguồn lực để đảm bảo tỉ lệ 10-15% kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng.

2. Hằng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác công đoàn theo phân cấp như sau:

a) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công đoàn là ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra, ủy viên ban nữ công đồng cấp, cán bộ phụ trách các chuyên đề  của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; hỗ trợ kinh phí khi cần thiết và hướng dẫn CĐCS tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ CĐCS trực thuộc.

b) Công đoàn cơ sở tổ chức các lớp bồi dưỡng cho đối tượng cán bộ công đoàn từ tổ phó tổ công đoàn trở lên.

3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác bồi dưỡng về CĐGD Việt Nam theo quy định.

          Điều 14. Nội dung, phương pháp và giảng viên để bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở

1. Nội dung bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng cán bộ công đoàn thực hiện theo tài liệu do Tổng LĐLĐ Việt Nam và CĐGD Việt Nam biên soạn với các nội dung cơ bản về công đoàn, nghiệp vụ công tác công đoàn và các chuyên đề công tác khác. Tài liệu phải đảm bảo tính thiết thực, đi sâu vào kĩ năng xử lý các yêu cầu, nhiệm vụ và tình huống cụ thể, phù hợp với từng loại hình công đoàn ở cơ sở.

2. Phương pháp bồi dưỡng: Khuyến khích sử dụng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm hoạt động công đoàn giữa giảng viên với người học, giữa các học viên thông qua hình thức thảo luận nhóm.

3. Giảng viên các lớp bồi dưỡng phải là đội ngũ giảng viên kiêm chức công đoàn các cấp và đội ngũ cộng tác viên công đoàn.

Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 15. Nội dung quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng

Nội dung quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong ngành Giáo dục thực hiện theo quy định, gồm:

a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo; nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ công đoàn hằng năm và dài hạn.

b) Quản lý và tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn ngày theo chuyên đề.

c) Cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng.

d) Thực hiện chính sách đối với cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng.

e) Theo dõi việc bố trí, sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng.

f) Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 16. Trách nhiệm trong quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng

1. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Cơ quan CĐGD Việt Nam

a) Giúp Lãnh đạo cơ quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các Ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam; thực hiện chính sách đối với cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; đề xuất với lãnh đạo cơ quan bố trí công tác của cán bộ phù hợp với chuyên môn sau đào tạo.

b) Hướng dẫn các công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trực thuộc CĐGD Việt Nam xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo phân cấp và báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy định; tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong ngành sau khi được phê duyệt.

c) Phối hợp với các Ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam, các cơ sở đào tạo quản lý, theo dõi cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Trách nhiệm của Ban Tài chính Cơ quan CĐGD Việt Nam

a) Đảm bảo kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng LĐLĐ Việt Nam chi cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn theo quy định này. 

b) Quyết toán thu chi nguồn quỹ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo các văn bản quy định; lập báo cáo thống kê định kỳ về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan.

c) Tham mưu cho Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam ban hành hướng dẫn các đơn vị công đoàn trực thuộc thực hiện thống nhất các định mức chi phí, chế độ chi tiêu tài chính trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị đảm bảo quy định.

3. Trách nhiệm của các Ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam

a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn và gửi về Ban Tổ chức CĐGD Việt Nam vào cuối tháng 11 hằng năm để tổng hợp trình Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam phê duyệt và báo cáo Tổng LĐLĐ Việt Nam.

b) Phối hợp với Ban Tổ chức thực hiện đúng quy định về chọn, cử cán bộ của Ban đi đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng nội dung, tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn trong ngành Giáo dục theo kế hoạch đã được phê duyệt.

c) Tạo điều kiện cho cán bộ của Ban được đi đào tạo, bồi dưỡng; sau khi hoàn thành khóa học, tạo điều kiện cho cán bộ phát huy kiến thức đã được đào tạo áp dụng vào thực tiễn công tác.  

Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm quy định và bồi hoàn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Khen thưởng

a) Cán bộ được cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tốt nghiệp đạt kết quả loại giỏi trở lên được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của cơ quan.

b) Các Ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam; các công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện tốt quy định này được xem xét khen thưởng theo chuyên đề hằng năm.

2. Xử lý vi phạm quy định và bồi hoàn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

a) Cá nhân:

- Trường hợp cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; đi đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân nếu vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, của cơ sở đào tạo khi có thông báo về cơ quan, tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xem xét hạ kết quả đánh giá cán bộ, công chức và danh hiệu thi đua hằng năm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định.

- Cán bộ sau khi đi học về không thực hiện đúng cam kết; vi phạm khi nhập học không đúng đối tượng, không đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý kỷ luật và bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định của Nhà nước và của Tổng LĐLĐ Việt Nam.

b) Tập thể: Các Ban thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam; các công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở nếu vi phạm Quy định này sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 18. Nguồn quỹ đào tạo, bồi dưỡng

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng gồm từ các nguồn sau:

a) Từ 10-15% tổng số chi hàng năm từ ngân sách công đoàn của các cấp công đoàn (trừ mục chi đầu tư xây dựng cơ bản) theo quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam. Trường hợp 15% tổng số chi không đủ thì được điều chuyển từ các khoản mục chi khác cho mục chi đào tạo, bồi dưỡng.

b) Kinh phí từ hỗ trợ của chuyên môn đồng cấp, các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.

c) Các nguồn khác (nếu có).

2. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Cơ quan CĐGD Việt Nam giao cho Ban Tài chính thực hiện; quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của công đoàn cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở do ban chấp hành (BTV) công đoàn đồng cấp thực hiện. Chế độ chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn giáo dục các cấp thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng LĐLĐ Việt Nam.

Điều 19. Thủ tục, hồ sơ đi đào tạo, bồi dưỡng

Căn cứ kế hoạch được phê duyệt hằng năm, khi có thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo, cán bộ được cử đi đào tạo hoặc đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân phải hoàn thiện hồ sơ gửi về Ban Tổ chức để trình Thủ trưởng cơ quan ra quyết định hoặc công văn cử đi đào tạo, bồi dưỡng, gồm:

a) Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo;

b) Đơn xin đi học có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Ban quản lý trực tiếp;

c) Bản cam kết cá nhân;

d) Các giấy tờ, thủ tục cần thiết theo quy định của cơ sở đào tạo.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan CĐGD Việt Nam và các cấp công đoàn của khối trực thuộc ngành Giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Các nội dung không có trong Quy định này, được thực hiện theo quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn kèm theo Quyết định số 482/QĐ-TLĐ ngày 16/4/2009 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam.

3. Đối với cán bộ đang tham gia đào tạo, bồi dưỡng thuộc Cơ quan CĐGD Việt Nam các quyền lợi sẽ được thực hiện theo Quy định này kể từ ngày 01/01/2014.

Điều 21. Trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Quy định

1. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ban Thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam quyết định.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cấp công đoàn trong ngành báo cáo Ban Thường vụ CĐGD Việt Nam để xem xét, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
 
(đã ký)
 
 
Trần Công Phong

 

 

 




 
Trang chủ    |    Giới thiệu    |    Tin tức    |    Chuyên đề    |    Tư vấn pháp luật    |    Văn bản    |    Email
 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Bản quyền thuộc về: Công đoàn Giáo dục Việt Nam

Địa chỉ: Số 2 Trịnh Hoài Đức - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04-3845 3118     *    Fax: 04-3843 3693
Email:   cdgdvietnam@moet.edu.vn